Tên Bài … (2/3)
Đề bài
Bài 1: Ghép các trạng ngữ với những câu phù hợp:
Bài 2: Gạch chân dưới trạng ngữ trong câu và cho biết trạng ngữ đó chỉ gì?
a. Dưới dòng sông, đàn cá đang tung tăng bơi lội
b. Những ngày đẹp trời, buổi sáng, bồ câu bay ra từng đàn.
c. Để đạt được thành tích cao trong kì thi sắp tới, Lâm đã không ngừng cố gắng.
d. Vì bị ốm, Mai đã phải nghỉ buổi học thêm Toán.
Bài 3: Nối các câu hỏi cho phần trạng ngữ với những ví dụ tương ứng
Bài 4: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:
a. Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc.
b. Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng.
c. Nhờ có sự giúp đỡ của mẹ, Nga đã hoàn thành được món ăn đầu tiên.
d. Phía xa, những con thuyền từ từ tiến vào bờ.
Bài 5: Thêm trạng ngữ thích hợp để hoàn thành các câu sau:
a. …….., đàn trâu đang ung dung gặm cỏ.
b. ………, những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo.
c. ……, chúng tôi được nghỉ học.
d. …….., Nam đã luyện viết mỗi ngày.
Đáp án
Bài 1: Ghép các trạng ngữ với những câu phù hợp |
Phương pháp:
Em đọc kĩ các từ ngữ ở cột bên trái và cột bên phải để nối cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Bài 2: Gạch chân dưới trạng ngữ trong câu và cho biết trạng ngữ đó chỉ gì? a. Dưới dòng sông, đàn cá đang tung tăng bơi lội b. Những ngày đẹp trời, buổi sáng, bồ câu bay ra từng đàn. c. Để đạt được thành tích cao trong kì thi sắp tới, Lâm đã không ngừng cố gắng. d. Vì bị ốm, Mai đã phải nghỉ buổi học thêm Toán. |
Phương pháp:
Em đọc kĩ các câu văn và tìm trạng ngữ của mỗi câu. Trạng ngữ của mỗi câu dùng để chỉ gì?
Lời giải chi tiết:
a. Dưới dòng sông, đàn cá đang tung tăng bơi lội
Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ nơi chốn.
b. Những ngày đẹp trời, buổi sáng, bồ câu bay ra từng đàn.
Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ thời gian.
c. Để đạt được thành tích cao trong kì thi sắp tới, Lâm đã không ngừng cố gắng.
Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ mục đích
d. Vì bị ốm, Mai đã phải nghỉ buổi học thêm Toán.
Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ nguyên nhân
Bài 3: Nối các câu hỏi cho phần trạng ngữ với những ví dụ tương ứng |
Phương pháp:
Em đọc kĩ nội dung ở hai cột để nối cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Bài 4: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau: a. Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc. b. Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng. c. Nhờ có sự giúp đỡ của mẹ, Nga đã hoàn thành được món ăn đầu tiên. d. Phía xa, những con thuyền từ từ tiến vào bờ. |
Phương pháp:
Em đọc kĩ các câu và xác định các thành phần của câu.
Lời giải chi tiết:
Bài 5: Thêm trạng ngữ thích hợp để hoàn thành các câu sau: a. …….., đàn trâu đang ung dung gặm cỏ. b. ………, những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo. c. ……, chúng tôi được nghỉ học. d. …….., Nam đã luyện viết mỗi ngày. |
Phương pháp:
Em đọc kĩ các câu và tìm trạng ngữ phù hợp điền vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
a. Ngoài đồng, đàn trâu đang ung dung gặm cỏ.
b. Trên cành cây, những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo.
c. Vì trời lạnh dưới 10 độ, chúng tôi được nghỉ học.
d. Để cải thiện chữ viết của mình, Nam đã luyện viết mỗi ngày.
0 Comments:
Đăng nhận xét